Phòng loét dạ dày tá tràng do stress thế nào?

Bệnh nhân cần dùng liệu pháp phòng loét dạ dày tá tràng do stress thì tác nhân được chọn thường là thuốc kháng H2, thuốc kháng acid, sucralfate, và một số PPI. Vậy những lựa chọn này có phù hợp và có những ưu nhược điểm gì? Hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết của TS. DS. Võ Thị Hà – Đại học y dược Huế.

1. Vì sao phải dùng biện pháp phòng loét niêm mạc dạ dày tá tràng do stress?

Loét dạ dày tá tràng đã được ghi nhận xuất hiện trong vòng 24h đầu nhập viện ở 75-100% các bệnh nhân điều trị tại Khoa chăm sóc tích cực.

phòng loét dạ dày tá tràng do stress

Chảy máu tiêu hóa nghiêm trọng có thể gây bất thường huyết động và đòi hỏi phải truyền hồng cầu, kéo dài thời gian nằm tại ICU và tăng tỷ lệ tử vong. Do đó việc dùng các thuốc để ức chế acid để phòng loét dạ dày tá tràng do stress tại ICU đã được đề xuất.

2. Khi nào thì nên dùng biện pháp phòng loét dạ dày tá tràng do stress?

Tổng hợp từ nhiều khuyến cáo thì các bệnh nhân sau nên được điều trị:

  • Thông khí cơ học >= 48h.
  • Bệnh đông máu (bao gồm cả bệnh đông máu gây ra do thuốc): tiểu cầu < 50.000/ mm3, INR > 1,5, hoặc PTT > 2 lần giá trị chứng.
  • Chấn thương sọ não (đầu) với điểm Glasgow <= 10 hoặc không thể thực hiện một yêu cầu đơn giản.
  • Chấn thương dây cột sống.
  • Tổn thương bổng nặng: >35% diện tích bề mặt cơ thể.
  • Đa chấn thương: chấn thương liên quan đến ít nhất 2 vùng cơ thể.

khi nào nên dùng biện pháp phòng loét dạ dày tá tràng do stress

  • Nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiểm khuẩn huyết: dùng các chất vận mạch và/hoặc cấy máu dương tính/nghi ngờ nhiễm khuẩn.
  • Suy thận cấp.
  • Tổn thương gan: bilirubin toàn phần > 5mg/dL, AST >150 U/L hoặc ALT > 150 U/L.
  • Ghép gan hay thận.
  • Tiền sử bị loét dạ dày hoặc chảy máy trong vòng 1 năm trước khi nhập viện.
  • Phẫu thuật gan một phần.
  • Chỉ số ISS> 15.
  • Dùng liều cao steroid (>250mg hydrocortison hoặc thuốc khác tương đương mỗi ngày).
  • Nằm ở ICU > 1 tuần.
  • Chảy máu âm thầm hay công khai > 6 ngày.

3. Nếu bệnh nhân cần dùng liệu pháp phòng loét dạ dày tá tràng do stress, thì tác nhân nào nên được chọn?

  • Thuốc hiện được dùng là kháng H2, thuốc kháng acid, sucralfate, và một số PPI.
  • Không có sự khác biệt về hiệu quả giữa các thuốc. Việc cân nhắc lựa chọn dựa trên đặc điểm dùng thuốc, ADR và chi phí.
  • Có khuyến cáo khuyên thuốc kháng acid không nên được dùng để phòng loét dạ dày tá tràng do stress.
  • Chế phẩm chứa nhôm không nên dùng ở bệnh nhân lọc thận.

ưu nhược điểm thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng trào ngược dạ dày4. Thời gian dùng liệu pháp phòng loét dạ dày tá tràng do stress là bao lâu?

  • Trong khi vẫn còn đặt thông khí cơ học.
  • Hoặc khi vẫn còn nằm ở khoa chăm sóc tích cực.
  • Cho đến khi bệnh nhân có thể chuyển sang nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa (enteral nutrition).

5. Những sai sót nào hay gặp?

  • Những bệnh nhân điều trị tại các khoa lâm sàng khác ICU (general medicine) dường như không cần phải dùng biện pháp phòng loét dạ dày tá tràng do stress. Bởi vì nguy cơ xuất huyết tiêu hóa rất thấp so với ICU. Trừ trường hợp bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ chảy máu tiêu hóa nặng.
  • 56-75% các bệnh nhân ở khoa nội tổng hợp dùng thuốc ức chế acid không phù hợp.
  • 55% bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc ức chế acid sau khi xuất viện là không cần thiết.

6. Những thay đổi về khuynh hướng phòng loét dạ dày tá tràng do stress hiện nay?

Gần đây người ta ghi nhận tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa ở ICU là thấp 5%. Cứ 4 bệnh nhân ở ICU thì có 3 bệnh nhân được dùng liệu pháp phòng loét dạ dày tá tràng do stress (SUP), phổ biến nhất là PPI3.

  • Nhưng một tổng quan hệ thống năm 20144 so sánh SUP bằng PPI hay kháng H2 và placebo hay không dùng liệu pháp phòng thì thấy không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ tử vong, tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa hay viêm phổi.
  • Thiếu các bằng chứng ủng hộ việc dùng SUP.
  • Ngược lại, dữ liệu có cho thấy nguy hại tiềm tàng của SUP bao gồm tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện và các biến cố tim mạch.

Một số hướng dẫn phòng và điều trị loét dạ dày tá tràng do stress đã thay đổi

  • Ví dụ hướng dẫn của Đan Mạch năm 20145 khuyến cáo không dùng SUP thường quy cho các bệnh nhân trưởng thành tại ICU nếu như họ không nằm trong một thử nghiệm RCT.
    • Không có bằng chứng đủ mạnh để khuyến cáo dùng SUP cho các nhóm bệnh nhân ICU như nhiễm khuẩn huyết, bỏng, chấn thương, bị bệnh tim mạch hay nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa.
    • Tuy nhiên, nếu SUP được chỉ định cho những cá nhân bệnh nhân, thì hội khuyến dùng PPI hơn là kháng H2.
  • Nhưng khuyến cáo của Anh năm 2016 6 thì vẫn khuyến cáo dùng SUP trên một số đối tượng bệnh nhân.
  • Một bài tổng quan khác năm 2015 trên đối tượng bệnh nhân ICU thần kinh trưởng thành thì lại cho thấy SUP dường như hiệu quả hơn placebo hay không dùng thuốc trong việc phòng xuất huyết tiêu hóa và giảm tử vong bởi tất cả các nguyên nhân mà không gây tăng viêm phổi mắc phải tại bệnh viện7.

 Tài liệu tham khảo

  1. EAST Practice Management Guidelines Committee.Stress Ulcer Prophylaxis (2008).
  2. Ladan Mohebbiet al. Stress ulcer prophylaxis in the intensive care unit. Proc (Bayl Univ Med Cent). 2009 Oct; 22(4): 373–376.
  3. Kraq M et al. 2016, Stress ulcer prophylaxis in the intensive care unit.Curr Opin Crit Care.  Apr;22(2):186-90.
  4. Kraq M et al. 2014, Stress ulcer prophylaxis versus placebo or no prophylaxis in critically ill patients. A systematic review of randomised clinical trials with meta-analysis and trial sequential analysis.Intensive Care Med.40(1):11-22.
  5. Kristian RM et al. 2014, Guideline for Stress Ulcer Prophylaxis in the Intensive Care Unit. Danish Medical Journal;61(3):C4811.
  6. Joint Trust Guideline for the Use of Stress Ulcer Prophylaxis in Adult Critically Ill Patients. 2016.
  7. Liu B et al. 2015, Risks and benefits of stress ulcer prophylaxis in adult neurocritical care patients: a systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials.Crit Care.  17;19:409.
  8. Lindsay E. Kaun. 2011,Stress Ulcer Prophylaxis: The Consequences of Overuse and Misuse. US Pharm;36(10):73-76.

Nguồn: TS. DS. Võ Thị Hà – Đại học y dược Huế.

  • Các bài viết của kukuminip.com chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị.
  • kukuminip.com không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Tham khảo thêm các thuốc thường dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản

Xem thêm: Sản phẩm Kukumin IP dành cho người bị viêm loét và trào ngược dạ dày thực quản.

Kukumin IP có thể kết hợp với thuốc Ranitidine

ĐẶT MUA SẢN PHẨM

-Giá bán lẻ 250.000/ hộp

MUA 7 TẶNG 1 bằng hình thức tích điểm( không cần mua 1 lúc)

-Phí vận chuyển: 20.000đ( miễn phí cho đơn hàng từ 3 hộp trở lên)

SẢN PHẨM ĐƠN GIÁ SỐ LƯỢNG THÀNH TIỀN
KukuminIP Hộp 20 viên 250.000đ/hộp 250.000đ
Tổng 250.000đ
Phí trên chưa bao gồm chi phí vận chuyển








    Sản phẩm này không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh.Tác dụng khác nhau tùy cơ địa mỗi người

    Trả lời

    error: Content is protected !!