Tác dụng phụ PPIs khi dùng dài ngày

Tác dụng phụ PPIs khi dùng dài ngày là vấn đề được các bác sĩ, dược sĩ cân nhắc kỹ khi điều trị bệnh dạ dày.

Tác dụng thuốc PPIs

Thuốc ức chế bơm proton (PPIs – Proton-pump inhibitors) được đưa ra lần đầu tiên trên thị trường vào năm 1989. Nó đã trở thành nhóm thuốc chính trong điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản (GERD) và các rối loạn khác liên quan đến acid dạ dày.

PPIs là nhóm thuốc có hiệu lực mạnh, làm giảm đáng kể sự bài tiết acid. Bằng cách liên kết không thuận nghịch với H + / K + ATPase  hoặc bơm proton trên tế bào thành dạ dày.Tác dụng phụ PPIs khi dùng dài ngày

Vì sao thuốc PPIs được chỉ định nhiều?

PPIs đã được chứng tỏ rất hiệu quả và an toàn trong điều trị:

    • hội chứng trào ngược dạ dày thực quản (GERD),
    • loét dạ dày và
    • giảm tỷ lệ loét dạ dày do dùng nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).

Vì vậy nó trở thành một trong những loại thuốc được bác sĩ kê nhiều nhất.

Với hiệu quả tuyệt vời và độc tính thấp, PPIs lần đầu tiên được phê duyệt là sản phẩm OTC vào năm 2003.

  • Nó cung cấp cho bệnh nhân một lựa chọn khác thay thế thuốc kháng acid, nhóm đối kháng thụ thể histamin H2.
  • Nó cũng được điều trị các chứng bệnh như ợ nóng và các triệu chứng liên quan khác.

PPIs bị lạm dụng

  • Những yếu tố tương tự cũng góp phần vào việc lạm dụng và sử dụng không đúng các PPIs.
    • Các bác sĩ thường kê đơn các thuốc này sử dụng kéo dài thậm chí cả đời.
    • Nhiều bệnh nhân dùng các PPIs như thuốc OTC vượt quá liều điều trị được khuyến cáo.
    • Đồng thời sử dụng PPIs không có sự giám sát của chuyên gia.
  • Trong những năm qua, mối quan tâm về tác dụng phụ tiềm ẩn liên quan đến liệu pháp điều trị dài ngày của nhóm thuốc này ngày càng lớn. Một số các tác dụng phụ thuốc PPIs bao gồm:
    • tăng lượng gastrin huyết,
    • tăng tình trạng viêm phổi,
    • chứng mất trí
    • và tương tác thuốc.

FDA cảnh báo:

  • Từ năm 2010, FDA đã đưa ra nhiều cảnh báo an toàn khác nhau.
  • Những tác động tiềm ẩn khi sử dụng PPIs lâu dài như:
    • nguy cơ gãy xương,
    • giảm magie huyết,
    • nhiễm Clostridium difficile liên quan đến tiêu chảy,
    • thiếu vitamin B12,
    • viêm thận kẽ cấp tính (AIN)
    • và có thể gây ra lupus ban đỏ da và lupus ban đỏ hệ thống.

1. Tác dụng phụ PPIs: TĂNG GASTRIN HUYẾT

Việc ức chế acid dạ dày dẫn đến sự tăng gastrin huyết.

  • Tình trạng này gây ra việc tăng acid dội ngược. Sau khi ngưng điều trị PPIs, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng GERD trầm trọng hơn.
  • Điều trị bằng PPI có thể kéo dài đến 8 tuần.
  • Để tránh tác dụng không mong muốn này, PPI nên được dùng giảm dần.

Ngoài ra, việc tăng Gastrin huyết có thể làm tế bào thành phình to và làm tế bào giống tế bào ưa crom ruột (Enterochromafin-like cell: ECL) phải trải qua tăng sinh.

tác dụng phụ PPIs làm tăng Gastrin huyết

  • Những tác động này có thể làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Nhưng mối quan hệ này hầu hết được quan sát trong thử nghiệm invitro.
  • Một nghiên cứu công bố gần đây đã mô tả trường hợp đầu tiên ung thư hệ thần kinh nội tiết có nguồn gốc từ tế bào ECL do hậu quả của việc tăng Gastrin huyết khi sử dụng PPI trên 15 năm.
  • Mặc dù vậy, bằng chứng này không chứng minh được sự tăng nguy cơ ung thư ở bệnh nhân sử dụng PPIs.

2. Tác dụng phụ PPIs: VIÊM PHỔI

Sử dụng PPI có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP).

  • PPI ức chế tiết acid dẫn đến tăng pH dạ dày. Điều này cho phép những vi khuẩn không phải là Helicobacter pylori phát triển quá mức trong dịch vị, niêm mạc dạ dày và tá tràng.
  • Điều này có thể dẫn đến sự hít vào các hạt nhỏ và xâm nhập vi trùng vào phổi.

tác dụng phụ PPIs gây viêm phổiPPIs cũng làm suy giảm miễn dịch.

  • Tuy nhiên, những bằng chứng hiện nay vẫn chưa đưa ra kết luận cuối cùng.
  • Cần thay đổi liệu pháp điều trị khi chỉ định cho bệnh nhân bị bệnh phổi.
  • Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng những bệnh nhân nào có nguy cơ bị CAP, bao gồm:
    • người bị suy giảm miễn dịch,
    • người cao tuổi,
    • người hút thuốc,
    • người bị COPD
    • và hen suyễn

được chủng ngừa cúm và  tiêm phòng phế cầu hằng năm.

Clostridium difficile

Acid dạ dày là một tác nhân bảo vệ quan trọng chống lại các mầm bệnh nằm trong dạ dày và đường ruột.

Gần đây, đã có mối quan tâm về việc tăng tỷ lệ viêm đại tràng do Clostridium difficile ở người dùng PPI;

Một số nghiên cứu đã chỉ ra nguy cơ tăng nhiễm trùng Clostridium difficile.

  • Điều này thể là do pH dạ dày cao hơn dẫn đến xuất hiện một chủng virut độc hại hơn.
  • Sự cản trở trong việc tháo rỗng dạ dày có thể kéo dài sự phơi nhiễm với vi khuẩn.
  • PPIs nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao với Clostridium difficile, bao gồm:
    • người suy giảm miễn dịch,
    • người cao tuổi,
    • bệnh nhân nhập viện
    • và người dùng kháng sinh phổ rộng;

xem xét sự thay thế một chất đối kháng thụ thể H2 trong điều trị.

3. Tác dụng phụ thuốc PPIs: GÃY XƯƠNG

Các kết quả từ các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy nguy cơ gãy xương hông, cột sống và cổ tay ở bệnh nhân dùng liều cao hoặc điều trị lâu dài.

  • Một mối quan hệ nhân quả đã được ghi nhận giữa sự ức chế acid và sự giảm hấp thu ion canxi trong chế độ ăn:
    • sự hấp thu canxi có thể giảm dến 41% sau 14 ngày điều trị bằng omeprazole.

tác dụng phụ PPIs gây gãy xươngMặc dù các kết quả từ các nghiên cứu khác nhau có mẫu thuẫn với nhau. Nhưng vẫn có đủ bằng chứng để thúc đẩy việc ghi lại nhãn PPI phải bao gồm thông tin: “có thể tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống.”

  • Do những điểm mâu thuẫn đó, phòng ngừa loãng xương hoặc kiểm tra mật độ xương định kì không được khuyến cáo ở những bệnh nhân dùng PPI lâu dài.
  • Với tỷ lệ bệnh tật và tử vong đáng kể do gãy xương, đặc biệt là gãy xương hông, yếu tố nguy cơ và lợi ích cần được cân nhắc trước khi bắt đầu điều trị liều cao hoặc dài hạn ở những bệnh nhân nhạy cảm. Liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị ngắn nhất nên được sử dụng để giảm thiểu nguy cơ.
  • Khi canxi được sử dụng kết hợp với liệu pháp PPI, các công thức citrate nên được xem xét thay vì cacbonat để tối đa hoá sinh khả dụng.

4. Tác dụng phụ thuốc PPIs: HẠ MAGIE MÁU

Mặc dù hiếm gặp nhưng việc hạ Magie máu có liên quan đến việc sử dụng PPI và có thể đe doạ đến tính mạng.

Triệu chứng bao gồm cơ yếu và chuột rút, uốn ván, co giật, loạn nhịp và hạ huyết áp.

Bệnh nhân cũng có thể biểu hiện triệu chứng hạ canxi máu và hạ kali máu thứ phát.

Kể từ năm 2006 đã có ít hơn 30 trường hợp được báo cáo

  • Tuy nhiên, người sử dụng PPI dường như có nguy cơ hạ Magie máu cao hơn 40%.
  • Khi ngưng dùng, nồng độ magie trở lại bình thường trong vòng 1 đến 2 tuần, nhưng tái phát sau vài ngày sau khi bắt đầu lại liệu pháp PPI.
  • Hầu hết các trường hợp đều có khoảng thời gian điều trị từ 5 năm trở lên.

Nồng độ magie huyết thanh phải được kiểm tra khi bắt đầu điều trị dài hạn và theo dõi định kỳ sau đó.

Cần thận trọng khi phối hợp PPI với các thuốc có thể làm giảm nồng độ magie, như digoxin và thuốc lợi tiểu.

5. Tác dụng phụ thuốc PPIs: THIẾU HỤT VITAMIN B12

Đã có một số dữ liệu cho thấy mối liên hệ giữa sử dụng PPI lâu dài và thiếu vitamin B12, đặc biệt ở người cao tuổi.

Giảm hấp thu vitamin B12 có thể là kết quả của viêm dạ dày tá tràng và giảm tiết acid dạ dày. Thúc đẩy vi khuẩn phát triển quá mức làm tăng cường tiêu thụ cobalamin.

Kết quả từ các nghiên cứu đã không nhất quán và dường như không có ý nghĩa lâm sàng.

  • Hầu hết các bệnh nhân mà có một chế độ ăn uống bình thường có thể sẽ không bị bất kỳ sự thiếu hụt B12 nào đáng kể.
  • Việc kiểm tra định kì lượng vitamin B12 có thể được xem xét ở những bệnh nhân lớn tuổi hoặc suy dinh dưỡng điều trị thời gian dài, bởi vì những bệnh nhân này thường có khả năng thiếu vitamin B12 cao hơn.

6. Tác dụng phụ thuốc PPIs: VIÊM THẬN KẼ CẤP TÍNH

Các báo cáo đã chỉ ra mối liên hệ giữa sử dụng PPI và sự phát triển của viêm thận kẽ cấp tính (AIN).

Đây là phản ứng quá mẫn qua kháng thể dịch thể và qua trung gian tế bào, xảy ra trong vòng vài ngày khi điều trị đầu tiên và kéo dài đến 18 tháng sau đó.

  • Khi ngưng dùng PPI, bệnh nhân tự hồi phục.
  • Bệnh nhân nên được giáo dục về những triệu chứng của AIN, bao gồm buồn nôn, nôn, mệt mỏi, sốt và tiều máu.
  • Các triệu chứng thường khởi phát thầm lặng; nên dừng PPI khi AIN phát triển.

7. Tác dụng phụ thuốc PPIs: SA SÚT TRÍ TUỆ

Các dữ liệu gần đây đã gợi ý sự liên kết giữa việc dùng PPI và bệnh sa sút trí tuệ.

PPI có thể làm tăng sản xuất và thoái biến amyloid và liên kết với acid mật.

  • Khả năng giảm nồng độ vitamin B12 và các chất dinh dưỡng khác có thể đóng một vai trò trong việc tăng nguy cơ sa sút trí tuệ.
  • Những nghiên cứu quan sát cho thấy mối liên hệ, nhưng không có mối quan hệ nhân quả nào được thiết lập.

8. Tác dụng phụ thuốc PPIs: LUPUS BAN ĐỎ DA VÀ LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG

Lupus ban đỏ do thuốc (DILE) là hội chứng giống lupus mà thường biến mất sau khi ngưng thuốc.

Lupus ban đỏ da và lupus ban đỏ hệ thống do thuốc (SCLE) là dạng thường gặp của DILE.

  • Tình trạng này đặc trưng bởi tổn thương da hình khuyên và sần vẩy. Thường xảy ra ở những vùng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời như cổ, lưng, vai và chi trên.
  • Một số ca SCLE do PPI đã được báo cáo.
  • Hầu hết bệnh nhân thể hiện triệu chứng chỉ trên da, xảy ra vào bất kì thời điểm nào từ khi sử dụng PPI ở tuần thứ nhất đến gần 4 năm.

Tiến triển

  • Trung bình sau khi dừng thuốc 3 tháng, không có hoặc có rất ít các triệu chứng cần điều trị.
  • Mặc dù hiếm, nhưng điều quan trọng là đảm bảo bệnh nhân được báo trước về khả năng gặp SCLE, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao, bao gồm:
    • phụ nữ ở tuổi sinh sản,
    • người dị ứng thuốc hoặc có tiền sử SCLE,
    • người có da nhạy cảm,
    • tiếp xúc với tia cực tím cao và
    • người có tiền sử gia đình.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Một số tương tác thuốc đáng chú ý khi kết hợp với PPIs. Do PPIs có khả năng giảm đáng kể lượng acid dạ dày và tăng pH dạ dày.

Các thuốc đòi hỏi môi trường acid để hấp thu có thể bị giảm sinh khả dụng đường uống ở bệnh nhân điều trị bằng PPIs.

Một số ví dụ về những thuốc có thể bị ảnh hưởng và giảm hiệu quả bao gồm:

  • itraconazole,
  • ketoconazole,
  • isoniazid,
  • chất bổ sung sắt đường uống,
  • và một số chất ức chế protease.

Nếu không thể sử dụng các liệu pháp thay thế: Những bệnh nhân dùng các thuốc trên nên được tư vấn. Cần thiết thay đổi khoảng cách, liều dùng PPIs và theo dõi sự đáp ứng thích hợp trong suốt thời gian điều trị.

Một số nghiên cứu đã cho thấy PPIs có thể ức chế các cytochromes ở gan.

Liên quan đến chuyển hóa của một số thuốc nhất định, làm tăng nồng độ của các thuốc uống sau.

    • Gần đây, sự chú ý đã tập trung vào khả năng PPIs ức chế CYP2C19. Vì vậy tác động bất lợi đến sự chuyển hóa clopidogrel từ dạng tiền thuốc đến dạng có hoạt tính.
    • Về mặt lý thuyết, sự tương tác như vậy có thể làm giảm hiệu quả chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel và dẫn đến tăng nguy cơ các biến cố tim mạch.
    • Tuy nhiên, ý nghĩa lâm sàng của sự tương tác này bị nghi ngờ. Vì đối chứng hai thử nghiệm ngẫu nhiên đã cho thấy không có kết quả bất lợi khi PPIs được dùng đồng thời với clopidogrel.

KẾT LUẬN

  • PPIs đã tạo nên cuộc cách mạng trong việc điều trị các bệnh liên quan đến acid. Những bằng chứng vững chắc đã chứng minh hiệu quả điều trị và sự an toàn của PPIs.
  • Thật không may, điều này cũng dẫn đến việc lạm dụng quá mức và sử dụng thuốc không phù hợp.
  • Khi được sử dụng phù hợp, lợi ích tổng thể vượt trội đáng kể so với nguy cơ tiềm ẩn ở hầu hết bệnh nhân. Gần một nửa số bệnh nhân dùng PPIs với sự chỉ dẫn không rõ ràng.
  • Hầu hết  các tác dụng phụ liên quan đến PPIs xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị lâu dài. Tuy nhiên, điều quan trọng cần chú ý là hầu hết các nghiên cứu được công bố đều có tính chất khách quan và không nhất thiết phải gợi ý mối quan hệ nhân quả.

Vai trò dược sĩ trong việc giảm tác dụng phụ thuốc PPIs:

  • Dược sĩ nắm một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sử dụng thuốc thích hợp, hiệu quả và giảm sự lạm dụng PPIs.
  • Thông qua tư vấn có hiệu quả và cung cấp các buổi điều trị liệu pháp, dược sĩ có thể đảm bảo rằng PPIs được sử dụng với các chỉ định thích hợp. Dùng liều có hiệu quả thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất.

Các bài viết của kukuminip.com chỉ có tính chất tham khảo. Không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị
kukuminip.com không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Tham khảo thêm các thuốc thường dùng trong điều trị trào ngược dạ dày thực quản

Xem thêm: Sản phẩm Kukumin IP dành cho người bị viêm loét và trào ngược dạ dày thực quản.

Kukumin IP có thể kết hợp với thuốc Ranitidine

ĐẶT MUA SẢN PHẨM

-Giá bán lẻ 250.000/ hộp

MUA 7 TẶNG 1 bằng hình thức tích điểm( không cần mua 1 lúc)

-Phí vận chuyển: 20.000đ( miễn phí cho đơn hàng từ 3 hộp trở lên)

SẢN PHẨM ĐƠN GIÁ SỐ LƯỢNG THÀNH TIỀN
KukuminIP Hộp 20 viên 250.000đ/hộp 250.000đ
Tổng 250.000đ
Phí trên chưa bao gồm chi phí vận chuyển








    Sản phẩm này không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh.Tác dụng khác nhau tùy cơ địa mỗi người

    Trả lời

    error: Content is protected !!